MO Molypden tô 2

Mô tả ngắn:


Chi tiết sản phẩm

Thẻ sản phẩm

Ứng dụng molypden và phổ biến khoa học

Molypden là một nguyên tố kim loại, ký hiệu nguyên tố: Mo, Tên tiếng Anh: molypden, số hiệu nguyên tử 42, là một kim loại VIB. Khối lượng riêng của molypden là 10,2 g / cm 3, nhiệt độ nóng chảy là 2610 ℃ và nhiệt độ sôi là 5560 ℃. Molypden là một loại kim loại màu trắng bạc, cứng và dai, có nhiệt độ nóng chảy cao và dẫn nhiệt cao. Nó không phản ứng với không khí ở nhiệt độ phòng. Là một nguyên tố chuyển tiếp, nó rất dễ thay đổi trạng thái oxy hóa của nó, và màu sắc của ion molypden sẽ thay đổi theo sự thay đổi trạng thái oxy hóa. Molypden là một nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể con người, động vật và thực vật, có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển và di truyền của con người, động vật và thực vật. Hàm lượng trung bình của molypden trong vỏ trái đất là 0,00011%. Trữ lượng tài nguyên molypden toàn cầu là khoảng 11 triệu tấn, và trữ lượng đã được chứng minh là khoảng 19,4 triệu tấn. Do độ bền cao, nhiệt độ nóng chảy cao, chống ăn mòn và chống mài mòn, molypden được sử dụng rộng rãi trong thép, dầu khí, hóa chất, công nghệ điện và điện tử, y học và nông nghiệp. 3 kim loại chịu lửa: ứng dụng của molypden

Molypden chiếm vị trí đầu tiên trong ngành công nghiệp gang thép, chiếm khoảng 80% tổng lượng molypden tiêu thụ, tiếp theo là công nghiệp hóa chất, chiếm khoảng 10%. Ngoài ra, molypden còn được sử dụng trong công nghệ điện và điện tử, y học và nông nghiệp, chiếm khoảng 10% tổng lượng tiêu thụ.

Molypden là loại sắt và thép tiêu thụ lớn nhất, và chủ yếu được sử dụng trong sản xuất thép hợp kim (khoảng 43% molypden trong tổng lượng thép tiêu thụ), thép không gỉ (khoảng 23%), thép công cụ và thép tốc độ cao (khoảng 8%. ), gang và con lăn (khoảng 6%). Hầu hết molypden được sử dụng trực tiếp trong luyện thép hoặc gang sau khi đóng bánh molypden oxit công nghiệp, trong khi một phần nhỏ được nấu chảy thành ferromolypden và sau đó được sử dụng để luyện thép. Là một nguyên tố hợp kim của thép, molypden có những ưu điểm sau: cải thiện độ bền và độ dẻo dai của thép; cải thiện khả năng chống ăn mòn của thép trong dung dịch axit-bazơ và kim loại lỏng; cải thiện khả năng chống mài mòn của thép; cải thiện độ cứng, tính hàn và khả năng chịu nhiệt của thép. Ví dụ, thép không gỉ có hàm lượng molypden từ 4% - 5% thường được sử dụng ở những nơi bị ăn mòn và ăn mòn nghiêm trọng, như thiết bị hàng hải và thiết bị hóa chất.

Hợp kim màu bao gồm ma trận molypden và các nguyên tố khác (như Ti, Zr, HF, W và re). Các nguyên tố hợp kim này không chỉ đóng vai trò trong việc tăng cường dung dịch và độ dẻo ở nhiệt độ thấp của hợp kim molypden, mà còn tạo thành pha cacbua ổn định và phân tán, có thể cải thiện độ bền và nhiệt độ kết tinh lại của hợp kim. Hợp kim dựa trên molypden được sử dụng rộng rãi trong các bộ phận gia nhiệt cao, mài mòn đùn, điện cực lò nung chảy thủy tinh, lớp phủ phun, dụng cụ gia công kim loại, các bộ phận tàu vũ trụ, v.v. vì độ bền tốt, độ ổn định cơ học và độ dẻo cao của chúng.

2. Nguồn tài nguyên molypden trên thế giới chủ yếu tập trung ở rìa phía đông của lưu vực Thái Bình Dương, tức là từ Alaska và British Columbia qua Hoa Kỳ và Mexico đến Andes, Chile. Dãy núi nổi tiếng nhất là dãy núi Cordillera ở Mỹ. Có một số lượng lớn các mỏ molypden dạng porphyr và các mỏ đồng porphyr ở vùng núi, chẳng hạn như mỏ molypden clemesk và Henderson ở Hoa Kỳ, elteniente và chuki ở Chile. Tiền gửi molypden andako porphyry ở Canada và tiền gửi đồng molypden hailanwali porphyry ở Canada, v.v. Trung Quốc cũng giàu tài nguyên molypden, với các tỉnh Hà Nam, Thiểm Tây và Cát Lâm chiếm 56,5% tổng lượng tài nguyên molypden ở Trung Quốc.

Trung Quốc là một trong những quốc gia có nguồn tài nguyên molypden dồi dào nhất trên thế giới. Theo số liệu do Bộ đất đai và tài nguyên công bố, tính đến cuối năm 2013, trữ lượng Molypden của Trung Quốc là 26,202 triệu tấn (hàm lượng kim loại). Năm 2014, trữ lượng Molypden của Trung Quốc tăng 1,066 triệu tấn (hàm lượng kim loại), như vậy đến năm 2014, trữ lượng Molypden của Trung Quốc đã đạt 27,268 triệu tấn (hàm lượng kim loại). Ngoài ra, từ năm 2011, Trung Quốc đã phát hiện ra ba mỏ molypden với công suất 2 triệu tấn, trong đó có mỏ đào tạo hình ở tỉnh An Huy. Là quốc gia có nguồn tài nguyên molypden lớn nhất trên thế giới, cơ sở tài nguyên của Trung Quốc ổn định hơn.


  • Trước:
  • Kế tiếp:

  • Viết tin nhắn của bạn ở đây và gửi cho chúng tôi

    Danh mục sản phẩm